NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO KHÔNG YÊU CẦU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG?

NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO KHÔNG YÊU CẦU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG?

NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO KHÔNG YÊU CẦU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG?

Tại Khoản 3, Điều 62, Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định việc cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề đối với một số công việc, công trình.

Trích Khoản 3, Điều 62, Nghị định 15:

“3. Cá nhân không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:

a) Thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

b) Thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

c) Các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.”

Đọc khoản này thì rõ ràng người đọc sẽ hiểu là khi thực hiện các công việc trên thì không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Ví dụ công việc khảo sát, thiết kế, giám sát công trình đường giao thông nông thôn (là công trình cấp IV) hoặc khảo sát, thiết kế, giám sát 1 công trình dân dụng cấp IV thì không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 62, Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Hiểu như vậy có đúng không?

Theo quan điểm cá nhân mình thì chưa hẳn đã là đúng. Bởi vì:

Tại Khoản 4, Điều 62, Nghị định 15/2021/NĐ-CP lại quy định là:

Trích Khoản 4, Điều 62, Nghị định 15:

“4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.”

Những chức danh quy định phải có chứng chỉ hành nghề thì được quy định tại Khoản 53, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (gọi là Luật Xây dựng số 62/2020/QH14).

Trích Khoản 53, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng :

“Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng”.

Như vậy có nghĩa là bạn cứ làm chủ nhiệm khảo sát, chủ trì thiết kế của bất kể công trình gì thì bạn cũng phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát, thiết kế phù hợp. Hoặc kể cả chức danh tư vấn giám sát cũng cần phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp.

Như vậy, theo mình hiểu thì Khoản 3, Điều 62, Nghị định 15 có chút bất cập so với Khoản 4, Điều 62, Nghị định 15 và so với Luật Xây dựng. Thật sự là chưa rõ ràng về chuyện được miễn chứng chỉ hành nghề đối với công trình cấp IV.

Về nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thì Luật Ban hành văn bản quy định: Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Như vậy, cứ theo Luật Xây dựng mà thực hiện. Tức là cứ đảm nhận các chức danh được trích ở trên thì cần phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp.

Theo mình, các bạn cứ trang bị cho bản thân những loại chứng chỉ hành nghề cần thiết khi tham gia hoạt động xây dựng.

Các loại chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động các bạn tham khảo bài viết NÀY.

Hãy ủng hộ chúng mình bằng cách tương tác, thi thử, hỏi đáp; hỗ trợ được gì các bạn, chúng mình rất sẵn lòng.

Donate ủng hộ website bằng các tài khoản ngân hàng, momo, zalopay, vieytelpay được công khai trên thanh Menu “Mua lượt thi”.

Thân ái,

Sathachchungchi.vn

 

0 bình luận

Thẻ